Cách khai CO form E
Cách khai CO form E là như thế nào? CO form E được áp dụng mức thuế bao nhiêu từ Trung Quốc tới Việt Nam? Đó là những câu hỏi hay gặp phải từ phía các Doanh nghiệp muốn nhập khẩu mỹ phẩm từ Trung Quốc vào Việt Nam. Giữa hai nước có kí kết Hiệp định ACFTA – viết tắt của từ tiếng Anh là ASEAN – China Free Trade Area : là Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN – Trung Quốc. Khi áp dụng mức thuế nhập khẩu ưu đãi đối với nhập khẩu mỹ phẩm chỉ còn 0% rất có lợi cho những Doanh nghiệp đang kinh doanh thị trường này. Theo đó, dưới đây Quý doanh nghiệp cùng Logistics Solution cùng xem hướng dẫn cách khai CO form E cụ thể như sau.
CO FORM E LÀ GÌ
Khái niệm chung về CO Form E
CO form E là Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu E, phát hành theo Hiệp định thương mại hàng hóa ACFTA giữa ASEAN – Trung Quốc, xác nhận hàng hóa có nguồn gốc xuất xứ từ nước thành viên của hiệp định này. Hàng hóa nhập khẩu về Việt Nam mà dùng CO form E thường là có nguồn gốc Trung Quốc.
Mục đích sử dụng của CO form E
Mục đích của mẫu CO form E hợp lệ là để xác nhận xuất xứ của lô hàng và từ đó biết được mức thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt là bao nhiêu. Mức thuế nhập khẩu sẽ căn cứ vào từng HS code, mỗi mặt hàng cụ thể sẽ có HS code riêng biệt. Đối với nhập khẩu mỹ phẩm từ Trung Quốc, mức thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt hầu hết đều là 0%
Tương tự như vậy, đối với hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam hoặc ASEAN, CO form E xác nhận hàng hóa có xuất xứ từ Việt Nam hoặc ASEAN, nhờ đó Doanh nghiệp nhập khẩu Trung Quốc cũng được hưởng ưu đãi tương ứng tại nước họ.
THỜI GIAN VÀ CƠ QUAN CẤP CO FORM E
Cơ quan cấp CO Form E
– Các Phòng Quản lý XNK của Bộ Công thương – Các Ban quản lý KCX-KCN được Bộ Công thương ủy quyền cấp.
Thời gian trả kết quả CO Form E
– Thời gian nhận hồ sơ: Sáng 7h30 – 11h00, Chiều 13h30 – 16h00 – Thời gian trả hồ sơ: Sáng 8h00 – 11h30, Chiều 14h00 – 16h30
HỒ SƠ XIN CẤP CO FORM E
Để xin cấp CO form E, Quý doanh nghiệp cần các hồ sơ dưới đây:
Đơn đề nghị cấp C/O đã được khai hoàn chỉnh, hợp lệ.
Mẫu C/O (theo mẫu) đã được khai hoàn chỉnh bao gồm một (01) bản gốc và ba (03) bản sao.
Tờ khai hải quan xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan (bản sao có chữ ký của người có thẩm quyền và dấu “sao y bản chính“),
Commercial Invoice/ Packing list của doanh nghiệp: 1 bản
Bảng giải trình Quy trình sản xuất: Đối với DN lần đầu xin C/O hay mặt hàng lần đầu xin C/O phải được DN giải trình các bước sản xuất thành sản phẩm cuối cùng.
Bill of Lading (Vận đơn): 1 bản sao có dấu đỏ của DN và dấu “Sao y bản chính”
Tổ chức cấp C/O có thể yêu cầu Người đề nghị cấp C/O cung cấp thêm các chứng từ liên quan đến sản phẩm xuất khẩu như: Tờ khai hải quan nhập khẩu nguyên, phụ liệu; giấy phép xuất khẩu; hợp đồng mua bán; hóa đơn giá trị gia tăng mua bán nguyên phụ liệu trong nước; mẫu nguyên, phụ liệu hoặc sản phẩm xuất khẩu và các chứng từ khác để chứng minh xuất xứ của sản phẩm xuất khẩu;
CÁCH KHAI CO FORM E
C/O mẫu E phải được khai bằng tiếng Anh và đánh máy. Nội dung khai phải phù hợp với tờ khai hải quan đã làm thủ tục hải quan và các chứng từ khác như vận đơn, hóa đơn thương mại và Biên bản kiểm tra xuất xứ của Tổ chức Giám định hàng hóa xuất nhập khẩu (trong trường hợp có yêu cầu kiểm tra). Nội dung kê khai C/O mẫu E cụ thể như sau:
Ô số 1: ghi tên giao dịch của người xuất khẩu, địa chỉ, tên quốc gia xuất khẩu (Việt Nam).
Ô số 2: ghi tên người nhận hàng, địa chỉ, tên nước.
Ô trên cùng bên phải: do Tổ chức cấp C/O ghi. Số tham chiếu gồm 13 ký tự, chia làm 5 nhóm, chi tiết cách ghi như sau:
a) Nhóm 1: 02 ký tự “VN” (viết in hoa) là viết tắt của hai (02) chữ Việt Nam.
b) Nhóm 2: 02 ký tự (viết in hoa) là viết tắt tên nước nhập khẩu, quy định các chữ viết tắt như sau:
CN:
BN:
KH:
MY:
PH:
Trung Quốc
Bruney
Campuchia
Malaysia
Philippines
TH:
LA:
ID:
MM:
SG:
Thái Lan
Lào
Indonesia
Myanmar
Singapore
c) Nhóm 3: 02 ký tự biểu hiện năm cấp C/O
d) Nhóm 4: 02 ký tự, thể hiện tên Tổ chức cấp C/O theo danh sách được Bộ Công thương ủy quyền với các mã số như sau:
STT
Tên đơn vị
Mã số
1
Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực Hà Nội
1
2
Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực Thành phố Hồ Chí Minh
2
3
Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực Đà Nẵng
3
4
Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực Đồng Nai
4
5
Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực Hải Phòng
5
6
Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực Bình Dương
6
7
Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực Vũng Tàu
7
8
Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực Lạng Sơn
8
9
Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực Quảng Ninh
9
10
Phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực Lào Cai
71
11
Phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực Thái Bình
72
12
Phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực Thanh Hóa
73
13
Phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực Nghệ An
74
14
Phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực Tiền Giang
75
15
Phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực Cần Thơ
76
16
Phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực Hải Dương
77
17
Phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực Bình Trị Thiên
78
18
Phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực Khánh Hòa
80
đ) Nhóm 5: 05 ký tự, biểu hiện số thứ tự của C/O Mẫu E.
e) Giữa các nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5 có dấu gạch chéo “/”
Ví dụ: Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực thành phố Hồ Chí Minh cấp C/O Mẫu E mang số thứ 6 cho một lô hàng xuất khẩu sang Trung Quốc trong năm 2007 thì cách ghi số tham chiếu của C/O Mẫu E này sẽ là: VN-CN 07/2/00006.
Ô số 3: Ngày khởi hành, tên phương tiện vận tải (nếu gửi bằng máy bay thì đánh “By air”, nếu gửi bằng đường biển thì đánh tên tàu) và tên cảng bốc dỡ hàng.
Ô số 4: Để trống. Sau khi nhập khẩu hàng hóa, cơ quan hải quan tại cảng hoặc địa điểm nhập khẩu sẽ đánh dấu thích hợp trước khi gửi lại cho tổ chức đã cấp C/O Mẫu E này.
Ô số 5: Danh mục hàng hóa (01 mặt hàng, 01 lô hàng, đi 01 nước, trong một thời gian)
Ô số 6: Ký hiệu và số hiệu của kiện hàng
Ô số 7: Số kiện hàng, loại kiện hàng, mô tả hàng hóa (bao gồm số lượng và mã HS của nước nhập khẩu).
Ô số 8: Hướng dẫn cụ thể như sau:
Hàng hóa được sản xuất tại nước có tên đầu tiên ở ô số 11 của C/O này gồm các trường hợp sau:
Điền vào ô số 8:
a) Hàng hóa có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại người xuất khẩu theo Điều 3 của Phụ lục 1 Quyết định 12/2007/QĐ-BTM
Ghi “WO”
b) Hàng hóa có xuất xứ không thuần túy theo Điều 4 của Phụ lục I Quyết định 12/2007/QĐ-BTM
Ghi tỉ lệ phần trăm hàm lượng được tính theo giá FOB của hàng hóa được sản xuất hay khai thác tại Việt Nam, chẳng hạn ghi 40%
c) Hàng hóa có xuất xứ không thuần túy theo Điều 4 và Điều 5 của Phụ lục I Quyết định 12/2007/QĐ-BTM (xuất xứ cộng gộp)
Ghi tỉ lệ phần trăm hàm lượng cộng gộp ACFTA được tính theo giá FOB, chẳng hạn ghi 40%
d) Hàng hóa đáp ứng Điều 6 của Phụ lục I Quyết định 12/2007/QĐ-BTM
Ghi “PSR”
Ô số 9: Trọng lượng cả bì của hàng hóa (hoặc số lượng khác) và giá trị FOB.
Ô số 10: Số và ngày của hóa đơn thương mại.
Ô số 11:
a) Dòng thứ nhất ghi chữ “Vietnam”.
b) Dòng thứ hai ghi đầy đủ tên nước nhập khẩu.
c) Dòng thứ ba ghi địa điểm cấp, ngày tháng năm, và chữ ký của người được ủy quyền ký cấp.
Ô số 12: do tổ chức cấp C/O ghi
Ô số 13:
a) Trường hợp cấp sau theo quy định tại Điều 11, Phụ lục 2 thì đánh dấu vào ô: “ISSUED RETROACTIVELY”
b) Trường hợp sản phẩm được gửi từ Bên xuất khẩu để tham gia triển lãm tại một Bên khác và được bán trong hoặc sau triển lãm tại Bên nhập khẩu theo quy định tại Điều 22, Phụ lục 2 thì đánh dấu vào ô “Exhibition”, tên và địa chỉ nơi diễn ra triển lãm phải ghi rõ tại Ô số 2
c) Trường hợp sản phẩm được cấp C/O giáp lưng theo quy định tại Điều 12, Phụ lục 2 thì đánh dấu vào ô “Movement Certificate”, tên Tổ chức cấp C/O mẫu E gốc, ngày cấp và số tham chiếu của C/O mẫu E gốc phải được ghi rõ tại Ô số 13;
d) Trường hợp hóa đơn phát hành tại Bên thứ ba theo quy định tại Điều 23, Phụ lục 2 thì đánh dấu vào ô “Third Party Invoicing”, số hóa đơn phải được ghi rõ tại Ô số 10, tên công ty phát hành hóa đơn và tên Nước mà công ty này đặt trụ sở tại Nước đó phải được ghi rõ tại Ô số 7.
TRƯỜNG HỢP CO FORM E CÓ HÓA ĐƠN BÊN THỨ 3
CO Form E Third Party Invoicing
Đây là trường hợp mà CO có hóa đơn được phát hành bởi bên thứ 3, còn gọi là C/O Form E Third Party Invoicing. Để đáp ứng được trường hợp này, trên C/O phải có 4 điều kiện:
– Ô số 1: thể hiện nhà sản xuất tại quốc gia tham gia ACFTA (vd: China) – Ô số 7: có tên công ty phát hành hóa đơn, và tên nước mà công ty này đặt trụ sở – Ô số 10: số và ngày hóa đơn phải ghi rõ tại ô số 10 (khớp với Invoice mua bán) – Ô số 13: tick vào mục Third Party Invoicing
Một số trường hợp có thể phát sinh
– C/O form E phát hành bởi bên thứ 3 cùng nước với nhà xuất khẩu thì có hợp lệ không? Trả lời: Hoàn toàn có, theo công văn nêu trên
– Thiếu dấu tick vào mục “Third Party Invoicing” thì có sao không? Trả lời: C/O không hợp lệ, trường hợp này thường được gọi là “C/O ủy quyền” do nhà máy ở Trung Quốc không có chức năng xuất khẩu mà phải ủy quyền cho một đơn vị dịch vụ làm C/O.
– CO trực tiếp, nhưng có tên nhà sản xuất ở ô số 7, thì có hợp lệ không? Trả lời: C/O không hợp lệ
– CO ủy quyền có hợp lệ không? Nếu tên người ủy quyền xin CO đứng ở ô số 1 Trả lời: C/O không hợp lệ
– Ngày khởi hành trên CO (Departure date) khác với trên vận đơn, thì có hợp lệ không? Trả lời: C/O dễ bị nghi ngờ nguồn gốc xuất xứ
Có được cấp C/O form E trước ngày tàu chạy không? Trả lời: Có thể cấp C/O trước ngày tàu chạy, nhưng nếu sai thông tin thì … xác định.
Một số sai sót hay gặp với C/O Form E
– Không đủ điều kiện để thuộc trường hợp hóa đơn phát hành tại bên thứ ba. – Thiếu dấu tick “Issued Restroactively” khi ngày cấp CO quá 3 ngày sau khi tàu chạy – CO form E ủy quyền: do một số nhà sản xuất ở Trung Quốc không có chức năng xin CO, mà phải ủy quyền cho công ty dịch vụ đứng tên xin CO và làm thủ tục xuất khẩu.
Theo quy định của Trung Quốc, người được ủy quyền phải đứng tên trên C/O form E (chứ không phải là nhà xuất khẩu thực sự). Nhưng về Việt Nam thì trường hợp này CO sẽ xem như bị bất hợp lệ (công văn 5467/TCHQ-GSQL)
– Số liệu trên CO không khớp với chứng từ khác, chẳng hạn như Số/ngày Invoice, giá trị hàng hóa, ngày tàu chạy… Những lỗi này cần được kiểm tra đối chiếu cẩn thận để chỉnh sửa sớm, tránh những hệ lụy về sau.
Trên đây là một vài sai sót nghiêm trọng, dễ bị hải quan bác bỏ hoặc chuyển đi xác minh C/O. Ngoài những lỗi nặng, vẫn có những sai sót nhỏ, không ảnh hưởng đến xuất xứ nên hải quan có thể bỏ qua. Quy định cụ thể trong Điều 26 – Thông tư 38/2015/TT-BTC.
Last updated
Was this helpful?